Quỹ Đồng Lòng

THE LOCAL COMMUNITY FUND MODEL
mô hình quỹ cộng đồng tại các địa phương dễ bị tổn thương xây dựng trên nền tảng quỹ chi hội

I. Giới thiệu sơ bộ

Mô hình quỹ chi hội là một mô hình tương đối phổ biến tại Việt Nam và thế giới. Các chi hội, thường là tại các làng bản, thường bao gồm 100-120 hội viên (gần tương đương với số lượng các hộ gia đình tại mỗi làng bản). Mỗi hội viên sẽ có trách nhiệm góp quỹ một số tiền hàng năm để quản lý chung. Nôm na, với 120 hội viên và mỗi người góp 100.000 VNĐ, chi hội sẽ có 12tr để xử lý các mục tiêu chung của hội. Chủ yếu thì số tiền này được đem ra cho hội viên vay vì nhiều mục đích, với lãi suất khá cao do thủ tục đơn giản, nhanh chóng và tín chấp. Lợi nhuận từ các khoản vay được chia trả cho hội viên. Chi hội tự quy định cơ chế hoạt động, điều kiện xóa nợ xấu, mức lãi suất…

Các mục đích vay của người dân tại các quỹ chi hội rất rất đa dạng, thậm chí khác nhau tại cả các làng bản kề bên. Một vài trong số đó có thể bao gồm:

  • Các trường hợp y tế khẩn cấp (tai nạn, đau ruột thừa…)
  • Vay sửa sang mua sắm, nâng cấp nhà cửa
  • Vay phát triển mô hình kinh tế nhỏ (mua bê, gà giống, máy nông cụ…)
  • Vốn tái thiết sản xuất, sửa chữa nhà cửa hậu thiên tai

Một cách hiểu nôm na khác là mỗi làng đều có riêng cho mình một tổ chức tín dụng - “quỹ đầu tư/ngân hàng” sử dụng nguồn lực của chính địa phương để phục vụ cho nhu cầu của riêng địa phương. Để tham khảo kĩ hơn thì Care International có mô hình VSLA (Village Savings and Loan Association) khá phổ biến. Tổ chức có nhiều tài liệu về mô hình này.

Điểm mạnh rất lớn của mô hình quỹ chi hội là tính dễ tiếp cận. Nó cũng có khả năng thu hồi nợ rất cao, do cấu trúc xã hội/tính gần gũi nương tựa và tin tưởng của thành viên trong làng bản rất khăng khít. Ngắn gọn, người dân không dám quịt nợ của những người hàng xóm!

Điểm yếu rất lớn của mô hình quỹ chi hội là nguồn vốn quá bé. Nếu chỉ 3/120 thành viên chi hội vay 4tr/người để làm “vốn lậm lưng” trong 2 tháng cho con xuống khu công nghiệp làm công nhân, quỹ đã hết sạch tiền. Chưa kể các yếu tố thiên tai, dịch bệnh khiến hội viên mất sức lao động, gặp khó khăn cần vốn vực dậy… Mô hình ở Việt Nam hiện cũng còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở phương pháp vận động hội viên đóng góp mang tính “cào bằng” và việc sử dụng lợi nhuận vay cho các hoạt động cơ quan hội chỉ định, cũng khiến nguồn vốn quỹ chi hội thường là rất thấp và không đáp ứng được đủ nhu cầu của người dân.

II. Triển khai

Mô hình quỹ cộng đồng, khi được áp dụng, sẽ nhắm mục tiêu tăng trưởng mỗi quỹ chi hội từ mức 8-10tr/quỹ lên mức 10-15x. Việc tăng trưởng này sẽ diễn ra từ từ, trong thời gian 5 năm, để cả ban chấp hành và mỗi hội viên có thời gian thích ứng và thay đổi thói quen vay, qua đó mở rộng vai trò của quỹ.

Quy cách triển khai sẽ chia nguồn tiền đóng góp vào quỹ chi hội theo 2 nhóm:

  • Nhóm nội tại (internal funding - A): tiền đóng góp/gởi quỹ của các hội viên vào quỹ chi hội, theo quy định được các hội viên đồng thuận
  • Nhóm tài trợ (external funding - B): tiền đối ứng không hoàn lại cho quỹ của nhà tài trợ dựa trên các mức đóng góp của hội viên

Thông qua các cơ quan hội (liên hiệp phụ nữ/nông dân/cựu chiến binh/người cao tuổi), chương trình sẽ được thực hiện ở cấp xã, với mục tiêu triển khai tới 8-10 làng/chi hội tại xã cùng lúc. Nhóm nhà tài trợ sẽ đồng thuận với đại diện người dân về mức tài trợ đối ứng dựa trên đóng góp của hội viên. Hội trưởng sẽ lập chương trình và vận động hội viên đóng góp đủ mức để nhận hỗ trợ. Ví dụ, xã được nhận mức đối ứng 1:2, với số tiền tối thiểu là 30tr/năm và tối đa là 50tr/năm. Ở mức tối đa, hội viên tại tất cả các chi hội trong xã có trách nhiệm đóng góp và tăng trưởng tổng mức tín dụng của tất cả các chi hội trong một xã lên >100tr/năm. Các nhà tài trợ sẽ gởi 50tr cho hội. Số tiền này sẽ trở thành tài sản của hội, và được điều chuyển về cho các chi hội quản lý.

Một ví dụ (mang tính tương đối vì mục đích diễn giải):

  • Xã Tân Lĩnh có 10 chi hội phụ nữ, mỗi chi hội có 100 hội viên. Mỗi chi hội nắm 8tr tiền quỹ, tương đương với mức tham gia 80k/người. Xã có 80tr tại 10 chi hội.
  • Để tạo niềm tin vào chương trình, số tiền 20tr sẽ được tặng hội phụ nữ xã và điều chuyển về 10 chi hội này, nâng mức quỹ lên 10tr/đơn vị.
  • Trong năm 2025, mỗi hội viên sẽ được vận động đóng thêm 100k/ng vào quỹ, đạt mức 100tr/1000 hội viên/xã. Tổng mức đóng góp của tất cả các hội viên tất cả các chi hội trong xã khi đó sẽ là 80tr + 20tr + 100tr tăng trưởng = 200tr. Mỗi chi hội khi đó có 20tr.
  • Đơn vị tài trợ trao tặng hội phụ nữ xã số tiền tương đương mức đối ứng 1:2 là 50tr.
  • Hội phụ nữ xã điều chuyển số tiền này về các chi hội và ủy thác cho chi hội được sử dụng số tiền vốn này vì mục đích xây dựng cộng đồng. 50/10 = 5tr/chi hội.
  • Mỗi chi hội lúc này có 25tr.
  • Tiếp tục trong 5 năm, mỗi hội viên mỗi chi hội sẽ góp 580k/hội viên. Tổng quỹ của mỗi chi hội lúc này đạt 85tr/chi hội. Cả xã sẽ có 850tr tại 10 chi hội.
  • Tiền lãi từ hoạt động cho vay của quỹ đc hoàn trả cho hội viên dưới dạng lãi suất. Tiền lãi từ nguồn ủy thác của hội các cho chi hội (2tr + 5tr x5 năm = 27tr) phải được đem sử dụng vì mục đích phát triển cộng đồng.

III. Lý giải/Rationale

Điểm mạnh lớn nhất của cách tiếp cận này là giữ được tính chịu trách nhiệm của người dân. Đây vẫn là tài sản của họ, và họ có trách nhiệm quản lý tài sản của họ.

Quỹ sẽ tăng trưởng cao, nhưng từ từ (5 năm) giúp ban quản lý và hội viên có thời gian thích ứng và tái tổ chức cơ chế vận hành.

Nguồn vốn tăng mạnh sẽ giúp vai trò của các quỹ chi hội mở rộng ra đáng kể. Có thể kể ra vai trò chống tín dụng đen, mở rộng đầu mục cho vay, tiếp cận được với nhiều hội viên hơn và số tiền vay lớn hơn.

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay có thể giúp phát triển rất nhiều chương trình tại cộng đồng. Các địa phương có nguồn vốn chủ động mỗi năm để đầu tư vào các chương trình y tế, giáo dục, môi trường và xã hội…

IV. Trách nhiệm của các bên

Chương trình dự kiến kéo dài 5 năm. Các nhà tài trợ sẽ được phép thu thập dữ liệu về nhu cầu sử dụng vốn của người dân xã và khả năng đóng góp, cũng như khả năng quản lý quỹ của các hội và các chi hội để điểu chỉnh mức hỗ trợ hàng năm và cả thời gian chương trình diễn ra.

Số tiền từ nhóm nhà tài trợ tại các chi hội sẽ được tính/gọi là “tài sản chung” hoặc “nguồn vốn chung”. Mục đích của khoản vốn này là để phát triển lợi ích của tập thể.
Ví dụ như một chi hội có thể nắm 300tr, trong đó 250tr là đóng góp vào chân quỹ từ các hội viên, 50tr là “tài sản chung”. Nguồn lợi từ hoạt động cho vay tài sản chung được sử dụng cho mục tiêu của tập thể, các cá nhân tuyệt đối không được sử dụng.

Các chi hội được ra quyết định cuối cùng về việc sử dụng nguồn vốn chung như thế nào. Mọi khuyến nghị của chủ tịch hội đều mang tính tham khảo.

Một số khuyến nghị về việc sử dụng nguồn lợi từ quỹ chung:

  • tăng trưởng dòng vốn cho chính chi hội
  • tổ chức các chương trình bổ túc, học tập nâng cao, đào tạo chuyên môn
  • các chương trình du lịch, thăm quan học hỏi cho hội viên
  • các nội dung liên hoan văn hóa văn nghệ
  • hỗ trợ các trường hợp chịu ảnh hưởng nặng từ thiên tai
  • hỗ trợ gia đình các hội viên qua đời
  • ủng hộ các chương trình xây dựng và phát triển địa phương

Chủ tịch hội và trưởng các chi hội họp bàn và quyết định mức đóng góp của mỗi hội viên.

  • Xác định mức sàn để đảm bảo quyền lợi của hội viên, nhưng ở mức đủ thấp để các hội viên có hoàn cảnh khó khăn vẫn có thể đáp ứng.
  • Xác định mức trần để các cá nhân có điều kiện có thể đóng góp ở mức cao hơn, nhưng không đủ lớn để gây rủi ro tài chính cho hội viên khi gặp các hoàn cảnh khẩn cấp cần rút tiền về. Ngoài ra, việc này bù cho các hội viên đóng góp ở mức thấp để đảm bảo mức tăng trưởng quỹ.
  • Ví dụ: với đồng thuận ở mức trần 500% và sàn 60%, tính trên tổng mức quỹ cần huy động năm 2025 ở 1 chi hội có 100 hội viên là 50tr, tức là tương đương mỗi hội viên phải góp 500k. Như vậy mức trần mà hội viên có thể đóng góp là 2.5tr, và mức sàn tối thiểu là 300k, trong năm 2025.
  • Yêu cầu cán bộ xã và người nhà tiên phong hưởng ứng và góp quỹ ở mức cao nhất, nếu cần. Vận động các hộ hoàn cảnh khá giả đóng góp ở mức cao, nếu cần.

Chủ tịch hội (cấp xã) trao đổi với các trưởng chi hội, xác định đồng thuận cho mức trần (120%?) và mức sàn (80%?) cho khoản tài sản ủy nhiệm. Ví dụ: năm 2025 chi hôị thôn Khéo tăng trưởng quỹ được 20tr, với mức đối ứng 1:4 thì tương đương với việc chi hội thôn Khéo đc ủy nhiệm thêm 5tr tiền quỹ chung (100%). Chủ tịch có thể điểu chỉnh mức này lên mốc tối đa 6tr (tương đương 120%) hoặc xuống mốc tối thiểu 4tr (tương đương 80%).

Chủ tịch hội và các trưởng chi hội được ra quyết định cuối cùng về việc phân bổ nguồn quỹ chung tại các chi hội theo năm, dựa trên các tiêu chí như sau (có thể mở rộng dựa trên nhu cầu địa phương với điều kiện được sự đồng thuận của hội viên):

  • Hiệu quả hoạt động của nguồn quỹ tại chi hội
  • Tình hình/hiện trạng/khó khăn của chi hội
  • Mong muốn/mục tiêu của hội và ban lãnh đạo
  • Tổng quỹ tại từng chi hội
  • Số lượng hội viên
  • Số tiền quỹ/đầu hội viên

    Lãi từ hoạt động cho vay từ chân quỹ phải được trả về cho hội viên theo năm. Mọi hoạt động kêu gọi đóng góp, kể cả cho mục đích liên hoan cộng đồng, phải được thực hiện sau khi đã chi trả lãi suất theo năm cho các hội viên.

Hàng năm sau khi trả lãi cho hội viên, tổ chức một buổi họp liên hội liên chi hội, với sự tham gia của chủ tịch và đại diện các chi hội, để thống nhất toàn xã về mục tiêu sử dụng nguồn vốn chung của cả xã. Để mở khả năng sử dụng nguồn vốn chung liên xã.

Việc đảm bảo chân quỹ là trách nhiệm của chủ tịch hội và các trưởng chi hội. Hội viên được quyền rút chân quỹ về mức tối thiểu. Để đảm bảo đc khả năng hoạt động của quỹ chi hội và nhận được hỗ trợ nguồn vốn cộng đồng, nếu việc rút chân qũy của một vài hội viên xảy ra, cần vận động các hội viên khác đóng góp để đảm bảo chân quỹ.

V. Câu hỏi tồn đọng

  1. Mức đóng góp tối đa của nhà tài trợ cho các chi hội để cân bằng được tính trách nhiệm và mục đích hỗ trợ cho địa phương khó khăn? Hiện mức này được ý kiến chủ quan cho rằng nên ở dưới 50% tổng quỹ.
  2. Mức tăng trưởng tối đa mà một quỹ nên hướng tới? Hay tính thích nghi với dòng vốn mới và nhu cầu sử dụng vốn của người dân địa phương?
  3. Đánh giá về khả năng quản trị của ban điều hành các quỹ?
  4. Sự định hướng và hiệu quả của các chương trình cộng đồng được tài trợ và phát triển bởi dòng tiền từ các quỹ cộng đồng địa phương?

mô hình quỹ.pptx - Google Trang trình bày